- Tên khác: cây chưng bầu, Cây chân bầu, song ke (tên Campuchia)
- Tên khoa học: Combretum quadrangulare Kurz (Combretum attenuatum Wall)
- Thuộc họ: Bàng – Combretaceae
- Bộ phận dùng: Người ta dùng quả và vỏ cây Chân bầu
A. Mô tả cây Cây Chân Bầu
Cây nhỏ cao từ 2-12m. Khi còn non có cành hình 4 cạnh, 4 mép có dìa như cánh. Lá thường mọc đối, hình trứng dài, đầu lá tròn hay hơi rộng ra, cả hai mặt nhất là mặt dưới đều có lông. Chiều dài của lá 3-7,5cm, rộng 1,54cm. hoa nhỏ mọc thành bông ở kẽ lá và đầu cành. Qủa dài 18-20mm, rộng 7-8mm có 4 cánh mỏng. Hạt hình thoi rộng 4mm (hình) có dìa
B. Phân bố, thu hái và chế biến
Cây chân bầu được trồng ở miền nam Trung bộ và miền nam Việt nam. Có cả ở campuchia, Lào, Miến điện và Thái lan. Thường người ta trồng để nuôi con kiến cánh đỏ, vì trên cây này con cánh kiến cho nhiếu cánh kiến. Chưa thấy ở miền Bắc. Đang thử trồng, cây mọc tốt nhưng chưa thất ra quả
C. Thành phần hóa học và tác dụng dược lý
Nguyễn bá Tước (trong bản luận án thi bác sĩ dược khoa “Nghiên cứu thực vật, hóa học và dược lý về một số vị thuốc giun ở Đông Dương”-Paris, 1953) có nghiên cứu vi phẫu, thành phần hóa học và dược lý của vị chân bầu.
Nhưng chưa thấy rõ hoạt chất là gì. Chỉ thấy trong nước pha hoặc cao cồn hay cao axeton có chất tanin
Thí nghiện dược lý trên chuột thấy có tác dụng chữa giun rõ rệt.
D. Công dụng và liều dùng Cây Chân Bầu
- Nhân dân miền Nam và campuchia thường dùng quả làm thuốc chữa giun đũa, dùng phối hợp với lá mơ tam thể Paederia tomentosa. Thái nhỏ hai thứ trộn đều thêm bột và nước làm bánh ăn vào sáng sớm lúc đói. Có khi người ta dùng chất nhớt ở vỏ những cành non để làm thuốc giun như trên.
- Ngoài công dụng làm thuốc giun, người ta còn dùng vỏ cây chân bầu chữa trâu bò ngựa gầy gò. Nấu 5kg thóc với 500g vỏ cây chân bầu. Sau đó cho trâu bò ngựa uống nước sắc hoặc thóc ngâm cây dây ký ninh Tinospora crispa