Cây Bàng

Bàng – Terminalia catappa L., Họ Bàng – Combretaceae

Bàng là một loại cây to có thể cao lên đến 20m, với cành mọc vòng. Lá của cây có hình trái xoan ngược, chóp tròn, gốc thon dài và cụt, mặt trên lá nhẵn và mặt dưới có lông màu hung nhạt. Lá có kích thước từ 20-30cm dài và 10-13cm rộng. Hoa của Bàng mọc thành bông, có lông màu hung, dài khoảng 15-20cm. Quả của cây có hình trái xoan, nhẵn, đẹp, với 2 bên rìa hẹp, dài 4cm, rộng 3cm, dày 15mm, có vị quả màu vàng, đỏ, và có chứa xơ. Hạt Bàng chứa nhiều dầu, có nhân trắng.

cay-bang

Sinh Thái:

Bàng là loại cây phổ biến ở vùng Malaixia và cũng được trồng nhiều ở nhiều nơi trong nước ta để tạo bóng mát. Cây thường rụng lá và đâm chồi non vào tháng 2. Bàng ra hoa từ tháng 3-7 và có quả từ tháng 4-9.

Phân Bố:

Cây Bàng được trồng rộng rãi trên khắp nước ta và mọc tự nhiên nhiều ở các vùng ven biển và trên các đảo. Ngoài ra, Bàng cũng có mặt ở nhiều quốc gia như Ấn Độ, Trung Quốc, Campuchia, Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia, Philippin, Nuven Calêđôni, và Mađagatca.

Xem thêm  Cà dại hoa tím dùng lợi tiểu và giảm ho cảm sốt

Bộ Phận Dùng:

Lá, vỏ cây, và hạt của Bàng, được gọi tên khoa học là Folium, Cortex et Semen Terminaliae Catappae.

Thành Phần Hoá Học:

Vỏ của cây Bàng chứa khoảng 25-35% tanin pyrogalic và tanin catechic. Quả chứa nhiều dầu và bột, trong khi cây mầm chiếm 10% thể tích của hạt và chứa đến 5% dầu. Dầu Bàng không chứa glycosid linoleic và thuộc loại dầu không khô.

Tính Vị, Tác Dụng:

Hạt Bàng có vị béo, ngon và có tính thu liễm. Vỏ thân của Bàng có vị hơi chát, tính bình, và có tác dụng hoá đàm chỉ khái. Ở Nuven Calêđôni, lá, vỏ và quả của Bàng đều có tính thu liễm, hạ sốt và chỉ tả; lá Bàng còn giúp kích thích quá trình đổ mồ hôi và giảm đau tê thấp.

Công Dụng Làm Thuốc:

  • Người ta sử dụng quả và vỏ rễ Bàng để thuốc nhuộm da.
  • Lá Bàng được dùng để chữa cảm sốt, kích thích ra mồ hôi, chữa tê thấp và lỵ.
  • Búp non Bàng sau khi phơi khô được tán thành bột và dùng để chữa ghẻ, sâu quảng và sắc đặc ngậm chữa sâu răng.
  • Nước sắc từ lá tươi xào nóng có thể đắp và chườm nơi đau nhức.
  • Vỏ thân sắc uống có thể được sử dụng để chữa lỵ và tiêu chảy, cũng như rửa vết loét và vết thương.
  • Nhựa lá non, khi trộn với dầu hạt bông và nấu chín, tạo thành một loại thuốc để chữa trị vấn đề về da.
  • Hạt Bàng khi nấu uống có thể được sử dụng để chữa tiêu ra máu.
Xem thêm  Cây cỏ xước và công dụng chữa bệnh xương khớp

Ở Trung Quốc, hạt Bàng được dùng để chữa lỵ và viêm họng, trong khi vỏ thân Bàng được sử dụng để chữa viêm nhánh khí quản.

Ở Nuven Calêđôni, lá Bàng được dùng để chữa các vấn đề liên quan đến dạ dày, ruột và gan.

Liều Dùng:

  • Vỏ Bàng: 12-15g, dạng thuốc sắc.
  • Lá Bàng: Dùng ngoài và không có liều lượng cụ thể.